Khi cấu hình Zimbra có liên quan đến Proxy, bạn sẽ hay gặp các thuộc tính dạng:
zimbraMail<whatever>: là thuộc tính liên quan đến mailbox service.
zimbraMailProxy<whatever>: là thuộc tính liên quan đến những việc mà proxy đang làm.
Ta có sơ đồ như sau:
Internet <—-Link A—> Proxy <—Link B—> Mailboxd
Mô hình trên điển hình cho Single Server với dịch vụ Proxy. Các thuộc tính bạn cần quan tâm bao gồm:
zimbraMailMode: https (Mô tả cách mà mailboxd và proxy nói chuyện với nhau trên Link B).
zimbraReverseProxyMailMode: redirect (Môt tả cách mà proxy sẽ tiếp nhận các yêu cầu http đến từ end-user trên Link A).
zimbraMailPort: 8080 (cổng http mà mailboxd lắng nghe trên Link B).
zimbraMailProxyPort: 80 (cổng http mà proxy lắng nghe trên Link A).
zimbraMailReferMode: reverse-proxied (cách thức mà mailbox cần thực hiện với các yêu cầu về hộp thư không tồn tại trên mailbox server này, ví dụ như trả ngược trở lại cho proxy).
zimbraMailSSLPort: 8443 (cổng https mà Mailbox lắng nghe trên Link B).
zimbraMailSSLProxyPort: 443 (cổng https mà Proxy lắng nghe trên Link A).
zimbraReverseProxyHttpEnabled: TRUE (thuộc tính này đi kèm với thuộc tính zimbraReverseProxyMailMode sẽ chuyển hướng người dùng từ cổng http sang https một cách tự động).
zimbraReverseProxyLookupTarget: TRUE (mailbox server này là mục tiêu tra cứu của proxy service. Proxy sẽ tìm kiếm trên tất cả mailbox server để xác định server nào đang chứa hộp thư người dùng).
Bạn cần kiểm tra thêm để biết giao tiếp (Link B) giữa Proxy và Mailboxd luôn được yêu cầu phải dùng https (bảo mật).
$zmlocalconfig zimbra_require_interprocess_security
zimbra_require_interprocess_security = 1
Tham khảo thêm tại Zimbra Wiki